Hệ số tương đương là gì? Các công bố khoa học về Hệ số tương đương

Hệ số tương đương là một khái niệm trong toán học được sử dụng để diễn đạt mối quan hệ tương đương giữa các đại lượng hay các phương trình. Trong trường hợp của...

Hệ số tương đương là một khái niệm trong toán học được sử dụng để diễn đạt mối quan hệ tương đương giữa các đại lượng hay các phương trình. Trong trường hợp của đa thức, hai đa thức được xem là tương đương nếu chúng có cùng các hệ số. Ví dụ, hai đa thức x^2 + 3x + 2 và x^2 + 2x + 1 được coi là tương đương vì các hệ số của chúng đều là 1, 2 và 1.
Hệ số tương đương đề cập đến việc hai đại lượng hoặc hai phương trình có cùng giá trị của hệ số. Điều này có nghĩa là dù hai đại lượng hay hai phương trình có dạng khác nhau, nhưng nếu các hệ số tương ứng của chúng giống nhau, thì chúng được coi là tương đương.

Trong trường hợp đa thức, hệ số của đa thức được xác định bởi các hệ số của các mục đơn vị khác nhau. Ví dụ, đa thức P(x) = 2x^2 + 3x + 4 có các hệ số lần lượt là 2, 3 và 4. Đây là các hệ số có thể so sánh với đa thức khác để xác định xem chúng có tương đương hay không.

Ví dụ khác, xét hai đa thức P(x) = x^2 + 3x + 2 và Q(x) = x^2 + 2x + 1. Dù hai đa thức này có dạng khác nhau, nhưng có thể thấy rằng các hệ số tương ứng của chúng là giống nhau: hệ số của x^2 là 1, của x là 3 và của hằng số là 2. Do đó, chúng được coi là tương đương.

Hệ số tương đương cũng cần được xác định trong trường hợp phương trình. Ví dụ, xét hai phương trình 2x + 1 = 3 và 4x - 1 = 5. Để xác định xem hai phương trình này có tương đương hay không, ta xem xét hệ số của x và hệ số hằng số. Trong trường hợp này, cả hai phương trình đều có hệ số của x là 2 và hệ số hằng số là 1. Do đó, có thể kết luận rằng hai phương trình này tương đương.
Xin lỗi vì nhầm lẫn trước đó. Hệ số tương đương không liên quan đến mối quan hệ giữa các hệ số của đa thức hoặc phương trình, mà thay vào đó liên quan đến mối quan hệ giữa các đại lượng đó.

Trong toán học, hai đại lượng A và B được coi là tương đương nếu chúng có cùng giá trị hoặc cùng tính chất quan trọng. Điều này có thể áp dụng cho các khái niệm khác nhau như tam giác tương đương, đa giác tương đương, tương đương vị trí, tương đương tứ giác, và nhiều khái niệm khác.

Ví dụ, trong tam giác, hai tam giác được coi là tương đương nếu chúng có cùng các góc và các cạnh tương tự. Điều này có nghĩa là chúng có cùng độ dài các cạnh tương ứng và độ lớn các góc tương ứng là bằng nhau.

Trong đa giác, hai đa giác được coi là tương đương nếu chúng có cùng số cạnh và các góc chính tương tự. Điều này có nghĩa là số cạnh và độ lớn các góc chính của chúng là tương đương.

Tương tự, các khái niệm tương đương khác như tương đương vị trí, tương đương tứ giác cũng được xác định dựa trên tính chất tương tự giữa các hình học.

Vì vậy, hệ số tương đương không áp dụng cho đa thức và phương trình, mà áp dụng cho các đại lượng và hình học khác trong toán học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hệ số tương đương":

Xác thực Chỉ số Khuyết tật Giọng nói thông qua Đánh giá Tính tương đương của các Bản dịch Châu Âu Dịch bởi AI
Folia Phoniatrica et Logopaedica - Tập 60 Số 4 - Trang 173-178 - 2008

<i>Mục tiêu:</i> Chúng tôi nhằm đánh giá tính tương đương của các bản dịch Chỉ số Khuyết tật Giọng nói (VHI). <i>Bệnh nhân và Phương pháp:</i> Phân tích nhân tố khẳng định được sử dụng để đánh giá tính tương đương của phiên bản Mỹ và một số bản dịch bao gồm (1) Tiếng Hà Lan, (2) Tiếng Hà Lan Flemish (Bỉ), (3) Tiếng Anh Anh, (4) Tiếng Pháp, (5) Tiếng Đức, (6) Tiếng Ý, (7) Tiếng Bồ Đào Nha và (8) Tiếng Thụy Điển. Các bảng câu hỏi VHI đã được thu thập từ 1.281 đối tượng. Bệnh nhân được phân loại thành 11 danh mục tổn thương giọng nói. Những bệnh nhân có câu trả lời không đầy đủ (4%) và những bệnh nhân trong các danh mục tổn thương giọng nói với số lượng nhỏ đã bị loại khỏi các phân tích tiếp theo, còn lại 1.052 bệnh nhân từ 8 quốc gia. <i>Kết quả:</i> Độ tin cậy nội bộ của VHI được chứng minh là tốt. Phân tích nhân tố khẳng định giữa các quốc gia cho thấy một mô hình đo lường cố định 3 yếu tố phù hợp nhất với dữ liệu; 3 thang đo con có sự tương quan cao, đặc biệt là trong dữ liệu của Mỹ. Cấu trúc nền tảng của VHI cũng tương đương liên quan đến các tổn thương giọng nói khác nhau, nhưng có những nhóm riêng biệt được nhận diện liên quan đến chiều cao của các điểm số VHI, chỉ ra rằng các tổn thương giọng nói khác nhau dẫn đến sự đa dạng của các vấn đề về giọng nói trong cuộc sống hàng ngày. <i>Kết luận:</i> VHI Mỹ và các bản dịch dường như là tương đương, điều này có nghĩa là kết quả từ các nghiên cứu từ các quốc gia được đưa vào có thể được so sánh.

Phép Kéo Dãn của Các Khung Hilbert–Schmidt (Đối) Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 13 - Trang 1-20 - 2022
Bài báo này đề cập đến vấn đề phép kéo dãn trên các khung Hilbert–Schmidt (HS-frames) (đối khung). Chúng tôi trình bày một định lý kéo dãn từ một khung HS (khung HS Parseval, cặp khung HS đối) tới một cơ sở HS–Riesz (cơ sở HS-orthonormal, cặp cơ sở HS–Riesz đối) và chứng minh rằng khung HS-ortogonal bổ sung tương ứng (khung HS bổ sung chung) là duy nhất với điều kiện tương đương (tương đương đơn vị, tương đương chung). Một ghi chú cũng được cung cấp, cho thấy rằng kết quả và phương pháp của chúng tôi có thể khôi phục một số kết quả kéo dãn hiện có về các khung và g-khung.
#khung Hilbert–Schmidt #phép kéo dãn #cơ sở HS–Riesz #tiên đề Parseval #khung bổ sung #tương đương đơn vị
Điều chỉnh hệ số tương đương của động cơ chạy bằng hỗn hợp biogas-syngas-hydrogen trong hệ thống năng lượng tái tạo hybrid
Tỉ lệ nhiên liệu/ không khí cung cấp cho động cơ làm việc trong hệ thống năng lượng tái tạo hybrid phải linh hoạt để giữ cho hệ số tương đương của hỗn hợp nằm trong vùng tối ưu. Khi cố định thành phần biogas và thay đổi thành phần syngas hay hydrogen thì tỉ lệ nhiên liệu/ không khí ít thay đổi, nhưng khi cố định thành phần syngas hay hydrogen và thay đổi thành phần biogas thì tỉ lệ nhiên liệu/ không khí thay đổi đáng kể. Khi tăng thành phần hydrogen trong hỗn hợp nhiên liệu thì chất lượng quá trình cháy được cải thiện. Động cơ đánh lửa cưỡng bức truyền thống có thể chuyển thành động cơ sử dụng nhiên liệu khí có thành phần nhiên liệu thay đổi bằng hệ thống phun nhiên liệu đơn giản, sử dụng vi điều khiển Arduino, cảm biến Hall và servo motor. Mối quan hệ giữa độ mở bướm ga và thời gian phun đối với động cơ tĩnh tại có thể được xác định trên đường đặc tính điều tốc và được cài đặt vào vi điều khiển để tự động điều chỉnh độ mở bướm ga theo tải cản.
#Nhiên liệu tái tạo #hệ thống năng lượng lai #Hydrogen #Biogas #Syngas
Tư tưởng thân dân trong đường lối trị quốc của các nhà nước quân chủ Việt Nam thời Lý-Trần và Lê sơ (thế kỷ XI-XV)
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 2 Số 3 - Trang 255-266 - 2016
Thiết chế chính trị Việt Nam thời kỳ quân chủ không tồn tại chế độ dân chủ. Tuy nhiên, có một thực tế, các triều đại phong kiến ở nước ta đều coi trọng dân chúng, xây dựng bệ đỡ xã hội dựa trên sự đồng thuận và hậu thuẫn của người dân. Xét bản chất, đó chính là vì sự tồn vong của vương triều và chế độ. Tư tưởng “dĩ dân vi bản”, theo thời gian có thể thay đổi về nội dung hay hình thức biểu hiện, nhưng vẫn giữ nguyên giá trị. Ngày nay, “lấy dân làm gốc”, “phát huy quyền làm chủ của nhân dân” là một chủ trương đúng đắn, trở thành mục tiêu và động lực đổi mới của Nhà nước ta-Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình thực hiện cũng bộc lộ không ít bất cập và hạn chế. Từ tiếp cận sử học, thông qua khảo cứu và phân tích tư liệu chính sử, cổ luật, bài viết này tập trung nghiên cứu tư tưởng và chính sách cai trị dân của các triều đại Lý-Trần và Lê sơ ở Việt Nam thế kỷ XI-XV. Nghiên cứu cho thấy, tuy cùng xuất phát từ tư tưởng trọng dân, nhưng với hai quan điểm chính trị và phương thức quản lý khác nhau đã dẫn tới những kết quả hoàn toàn trái ngược. Những kinh nghiệm và bài học lịch sử được rút ra sẽ có đóng góp nhất định cho thực tiễn ở nước ta hiện nay.
#Tư tưởng thân dân #chế độ quan liêu #thời Lý-Trần #thời Lê sơ
Liên quan giữa nồng độ hs-CRP huyết tương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ hs-CRP huyết tương với một số yếu tố nguy cơ tim mạch và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 04/2018 đến tháng 03/2019. Kết quả: Nồng độ hs-CRP huyết tương có mối tương quan thuận mức độ ít với tuổi r = 0,256, p<0,01 và BMI với r = 0,233, p<0,05. Đồng thời, nồng độ hs-CRP có mối tương quan nghịch mức độ ít với HDL-C với r = -0,29, p<0,05. Nồng độ trung bình hs-CRP huyết tương tăng dần theo số lượng yếu tố nguy cơ, trong đó nhóm bệnh nhân có 4 yếu tố nguy cơ có nồng độ hs-CRP huyết tương trung bình cao nhất với 12,16 ± 32,85mg/L, nhóm có 1 yếu tố nguy cơ thấp nhất với 2,61 ± 4,68mg/L, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tăng hs-CRP có mối liên quan độc lập với yếu tố nguy cơ protein niệu dương tính với tỉ suất chênh là 6,282, p<0,05. Nồng độ trung bình hs-CRP huyết tương giữa các phân nhóm cholesterol máu theo mục tiêu điều trị (tốt, chấp nhận, kém) khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Nồng độ hs-CRP  huyết tương tương quan thuận mức độ ít với tuổi và BMI, tương quan nghịch mức độ ít với HDL-C. Tăng hs-CRP liên quan độc lập với nguy cơ protein niệu dương tính. Có sự khác biệt có ý nghĩa về nồng độ trung bình hs-CRP huyết tương giữa các phân nhóm cholesterol máu theo mục tiêu điều trị. Từ khóa: hs-CRP, yếu tố nguy cơ tim mạch, đái tháo đường type 2.  
#hs-CRP #yếu tố nguy cơ tim mạch #đái tháo đường type 2
Thiết lập giản đồ cung cấp nhiên liệu cho động cơ biogas-xăng
Bài báo trình bày cách tiếp cận mới trong xây dựng giản đồ động cơ (Engine Map) dựa trên mô phỏng độ chân không trên đường nạp. Kết quả cho thấy độ chân không cực đại đạt được ở khu vực gần họng venturi và tăng mạnh theo tốc độ động cơ. Khi đóng nhỏ bướm ga, sự phân bố áp suất chân không trên đường nạp không thay đổi nhiều so với khi bướm ga mở hoàn toàn nhưng giá trị tuyệt đối áp suất chân không giảm. Hệ số tương đương của hỗn hợp giảm đáng kể khi tăng tốc độ động cơ hoặc/và khi mở rộng bướm ga nên giải pháp cấp ga bằng một van chân không phổ biến hiện nay không phù hợp với động cơ chạy bằng biogas nghèo. Trong công trình này chúng tôi đề xuất hệ thống cấp nhiên liệu hybrid biogas-xăng. Ở bất kỳ chế độ công tác nào của động cơ, hệ số tương đương của hỗn hợp biogas-không khí đều giảm khi độ chân không trung bình tại họng venturi tăng. Đó là chính thông số được sử dụng để điều khiển việc cung cấp xăng bổ sung.
#Biogas #Engine Map #Nhiên liệu tái tạo #Động cơ biogas #Hệ số tương đương
Chuyển đổi động cơ tĩnh tại truyền thống thành động cơ phun xăng trên đường nạp
Dựa trên mô phỏng giản đồ phun nhiên liệu và đánh lửa, hệ thống điều khiển điện tử gồm ECU APITech mở cùng với bộ cảm biến của xe gắn máy EFI được lắp đặt để chuyển động cơ xăng truyền thống thành động cơ phun xăng. Mô phỏng cho thấy ở tốc độ thấp, hệ số tương đương ổn định ngay trong kỳ nạp nhưng ở tốc độ cao, hệ số tương đương tăng nhẹ và đạt giá trị ổn định vào cuối kỳ nén. Công chỉ thị chu trình giảm khi tăng tốc độ động cơ và đạt giá trị cực đại tại góc đánh lửa sớm tối ưu. Góc đánh lửa sớm tối ưu tăng tuyến tính theo tốc độ động cơ ở một chế độ tải cho trước tuy nhiên ứng với một tốc độ cho trước, góc đánh lửa sớm chỉ giảm nhẹ theo tải động cơ. Cùng chế độ tải, khi tăng tốc độ động cơ thì góc phun tăng nhưng không tuyến tính. Động cơ sau khi cải tạo có mức độ ổn định tốc độ và khả năng đáp ứng tải được cải thiện so với động cơ nguyên thủy
#Động cơ phun xăng #Giản đồ phun nhiên liệu #Giản đồ đánh lửa #Hệ số tương đương #Phun nhiên liệu vào đường nạp
NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI VỚI NỒNG ĐỘ CORTISOL MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 64 - Trang 222-228 - 2023
Đặt vấn đề: Biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cần được phát hiện sớm và rối loạn chức năng tâm trương thất trái là tổn thương cơ tim sớm diễn tiến đến suy tim. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Khảo sát tình hình rối loạn chức năng tâm trương thất trái và một số yếu tố liên quan. 2) Kháo sát nồng độ cortisol máu ở bệnh nhân rối loạn chức năng tâm trương thất trái. 3) Tìm hiểu mối tương quan giữa cortisol máu với rối loạn chức năng tâm trương thất trái. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 được lựa chọn từ 40-70 tuổi, điều trị nội trú tại Khoa Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 9/2022 đến tháng 5/2023. Kết quả: Rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 là 26,3%, độ I chiếm 33,3%, độ II 38,1%, độ III 28,6%. Nhóm có vi đạm niệu có nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái cao hơn khoảng 3,7 lần nhóm bình thường (OR: 3,7, p<0.05). Nồng độ cortisol máu ở BN có rối loạn chức năng tâm trương thất trái cao hơn nhiều (giá trị trung vị là 19,7 so với 8,2), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Hệ số tương quan là 0,48 thể hiện có mối tương quan thuận và chặt chẽ giữa cortisol máu với tỷ số E/e’trên siêu âm (p<0.01). Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có cortisol máu tăng cao có thể nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái và các yếu khác như: vi đạm niệu, thời gian mắc ĐTĐ, tuổi cũng có liên quan đến mức độ nặng của rối loạn chức năng tâm trương thất trái. Nồng độ cortisol máu ở nhóm ĐTĐ típ 2 có rối loạn chức năng tâm trương thất trái cao hơn so với bệnh nhân ĐTĐ típ 2 không có rối loạn chức năng tâm trương thất trái. 
#đái tháo đường típ 2 #rối loạn chức năng tâm trương thất trái #cortisol máu #mối tương quan
Tương tác giữa tỷ lệ ứng suất tại chỗ và độ đồng nhất ngang trong khối đá đối với các đường hầm áp lực bọc bê tông căng thương Dịch bởi AI
Rock Mechanics and Rock Engineering - Tập 49 - Trang 4371-4392 - 2016
Bài báo này trình bày về hành vi cơ học và thủy lực của các đường hầm áp lực bọc bê tông căng thụ động được nhúng trong các loại đá nhựa có tính đồng nhất ngang, chịu tác động của các ứng suất không đồng nhất tại chỗ. Hai trường hợp được phân biệt dựa trên việc ứng suất thẳng đứng tại chỗ trong khối đá cao hơn hay thấp hơn ứng suất nằm ngang tại chỗ. Một mô hình phần tử hữu hạn hai chiều đã được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của góc nghiêng, α, và tỷ lệ ứng suất nằm ngang so với ứng suất thẳng đứng, k, đến khả năng chịu tải của các đường hầm áp lực bọc bê tông căng. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ ứng suất tại chỗ và hướng các lớp trong khối đá ảnh hưởng đáng kể đến sự phân chia tải trọng giữa khối đá và lớp bọc. Phân bố ứng suất và biến dạng do quá trình thi công đường hầm cho thấy một mẫu hình đối xứng đối với các đường hầm nhúng trong một khối đá có các mặt phẳng phân lớp nằm ngang hoặc đứng, trong khi cho thấy mẫu hình không đối xứng đối với các đường hầm nhúng trong một khối đá có các mặt phẳng phân lớp nghiêng. Kết quả thu được cho một giá trị cụ thể α với hệ số k là giống nhau với giá trị cho α + 90° với hệ số 1/k bằng cách xoay trục đường hầm đi 90°. Áp lực nước nội tại tối đa đã được xác định bằng cách bù đắp ứng suất vòng gây ra bởi áp đột thất với áp suất vòng gây ra bởi nước thấm. Ngoài việc đánh giá áp suất nước nội tại, phương pháp này còn có khả năng xác định các vị trí tiềm tàng có thể xuất hiện nứt dọc trong lớp bọc cuối.
#đường hầm áp lực #bọc bê tông căng #ứng suất tại chỗ #vật liệu đồng nhất ngang #ứng suất và biến dạng
Ước lượng hệ số Q và băng thông của các hiện tượng cộng hưởng sắc nét trong hệ thống đường truyền có điểm nối đất Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 73 - Trang 35-43 - 1990
Hệ thống đường truyền tồn tại với các điểm nối đất ở cả đầu phát và đầu thu; do hiện tượng sóng đứng, hiệu suất truyền dẫn của các hệ thống này bị ảnh hưởng nghiêm trọng trong khu vực gần một số tần số cộng hưởng nhất định — độ suy giảm, hằng số pha và trở kháng đặc trưng cho thấy sự biến đổi biên độ lớn trong một dải tần số tương đối nhỏ. Trong bài báo này, một phương pháp đơn giản và chính xác để ước lượng hệ số chất lượng và băng thông của các đường cong cộng hưởng mô tả hành vi tần số của các tham số lan truyền đường truyền được trình bày.
#hệ số Q #băng thông #hiện tượng cộng hưởng #đường truyền #hiệu suất truyền dẫn
Tổng số: 40   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4